Logo Kiến Edu

SKKN Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Nhóm Halogen (Hóa học 10) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh phổ thông

Giá:
100.000 đ
Cấp học: THPT
Môn: Hóa học
Lớp: 10
Bộ sách:
Lượt xem: 422
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
56
Lượt tải:
12

Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực tự học cho học sinh qua chương Nhóm HALOGEN
Giai đoạn 1: Chuẩn bị trước tiết học.
GV xây dựng kế hoạch dạy học cho toàn bộ quá trình học tập tiết học của HS: mục tiêu, kiến thức, phương pháp dạy học, chuẩn bị của GV, chuẩn bị của HS, nội dung GV thiết kế trên Google Classroom, nội dung tiết học trên lớp, thiết kế nhiệm vụ của HS, phiếu học tập, bài kiểm tra đánh giá HS.
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược.
Dựa trên những kết quả đã tổng hợp, tôi xây dựng tiến trình chung của tiết học trên lớp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược gồm các bước sau:
Bước 1: Tạo tâm thế cho HS trước khi vào tiết học.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động thảo luận và HS tự chốt lại kiến thức.
Bước 3: GV chốt lại kiến thức cho HS, HS khắc sâu kiến thức.
Bước 4: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS cho bài học tiếp theo.
Giai đoạn 3: Đánh giá tự rút ra bài học sau giờ học.

Mô tả sản phẩm

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đã từ rất lâu, học theo kiểu lớp “học truyền thống” đã hằn sâu trong lòng mỗi người, không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Đó là kiểu học sinh đến trường, lắng nghe thầy cô giảng bài rồi về nhà làm bài tập. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng về mọi mặt của xã hội, cách dạy và học của giáo viên, học sinh cũng có sự thay đổi đáng kể. Từ chỗ chỉ có sách giáo khoa, đã xuất hiện sách tham khảo, sách báo khoa học, rồi đến máy tính, điện thoại có mạng internet…Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh vực như sản xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, phát triển mạng internet, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tin học. Để đáp ứng được một nguồn nhân lực dồi dào bắt kịp với sự phát triển của ngành công nghiệp hiện đại, ngành giáo dục luôn phải tiếp nhận những cái mới, cải tiến từng bước cho phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến vô cùng phức tạp, Học sinh phải học trực tuyến trong một thời gian dài buộc ngành giáo dục, nhà trường, giáo viên và học sinh phải tìm biện pháp khắc phục khó khăn và nâng cao chất lượng học tập. Việc dạy học trực tuyến đặt vai tò tự học của học sinh lên hàng đầu. Để học sinh không cảm thấy buồn chán, mệt mỏi với kiểu học truyền thống, mỗi thầy cô giáo cần lựa chọn các phương pháp phù hợp để nâng cao ý thức tự giác, tự học của học sinh.
Sau một thời gian tìm hiểu, tôi nhận thấy mô hình lớp học đảo ngược là mô hình phù hợp nhất với tình tình hiện nay và xu thế trong tương lai.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Nhóm Halogen (Hóa học 10) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học (TH) của học sinh trung học phổ thông (THPT).
3. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển năng lực tự học cho học sinh khi dạy chương Nhóm Halogen thông qua mô hình lớp học đảo ngược?
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình lớp học đảo ngược trong dạy Hóa học chương Nhóm Halogen lớp 10 nhằm phát triền năng lực tự học của học sinh THPT.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học và học chương Nhóm Halogen Hóa học lớp 10.
5. Phạm vi nghiên cứu
– Chương Nhóm Halogen trong chương trình học hiện hành môn Hóa học 10.
– Thực nghiệm sư phạm tiến hành nghiên cứu tại trường trung học phổ thông THPT Nghi Lộc 2 và Trường THPT Nguyễn Duy Trinh. ( Huyện Nghi Lộc- Tỉnh Nghệ An).
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch bài dạy hợp lý , hiệu quả trong quá trình dạy học Hóa học thì sẽ phát triển được năng lực tự học cho HS THPT.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
– Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học chương Nhóm Halogen
– Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học chương Nhóm Halogen.
– Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học cho HS thông qua mô hình lớp học đảo ngược.
– Thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng ứng dụng thực tế và hiệu quả của mô hình đã đưa ra.
– Phân tích, xử lý thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm (TNSP).
8. Phương pháp nghiên cứu
– Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,… các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dưỡng NLTH
+ Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu, sách giáo khoa Hóa học 10 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức chương nhóm Halogen.
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chương trình.
– Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HSvà ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Hóa học ở trường THPT. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu học tập,…).
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu cũng như quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học Chương Nhóm Halogen.
9. Đóng góp mới của đề tài
– Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực (NL) và năng lực tự học (NLTH) cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược.
– Xác định được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự phát triển NL tự học cho HS THPT.
– Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển NLTH cho học sinh THPT.
– Thiết kế được kế hoạch bài dạy và đưa ra quy trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược cho học sinh nhằm phát triển NL tự học.
– Dạy học thử nghiệm trên 2 cặp lớp đối chứng (ĐC) và xử lý số liệu thực nghiệm (TN).
– Đánh giá được NLTH của HS thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đã xác định ở trên.

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.
1.1. Lí luận về năng lực và năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Theo từ điển tiếng Việt “ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” .
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới: “ Năng lực là một trong những thuộc tính của cá nhân nó hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động các kiến thức kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể ” .
Theo Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” .
Như vậy có thể coi năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất của một cá nhân hoặc tổ chức nhằm thực hiện một nhiệm vụ có kết quả tốt.
1.1.2. Năng lực tự học
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn đưa thì năng lực tự học được hiểu như sau:
„„Năng lực tự học là một thuộc tính kỹ năng phức hợp. Gồm kỹ năng và kỹ xảo, gắn với động cơ và thói quen, để cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra .
Tự học là tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng với các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó‟‟.
Những biểu hiện của năng lực tự học
Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Đều này đã được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây:
Candy [Philip Candy (1991), Self-direction for lifelong Learning: A comprehensive guide to theory and practice] đã liệt kê 12 biểu hiện của người có năng lực tự học. Ông chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập

Nhóm đặc biệt bên ngoài: chính là phương pháp học nó chứa đựng các kỹ năng học tập cần phải có của người học, chủ yếu được hình thành và phát triển trong quá trình học, do đó phương pháp dạy của giáo viên sẽ có tác động rất lớn đến phương pháp học của học trò, tạo điều kiện để hình thành, phát triển và duy trì năng lực tự học.
Nhóm đặc điểm bên trong (tính cách) được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối bới yếu tố tâm lý. Chính vì điều đó mà giáo viên nên tạo môi trường để học sinh được thử nghiệm và kiểm chứng bản thân, đôi khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận được lời động viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố gắng tự học.
Tác giả Taylor [Tay lor, B (1995), Self- directed Learning: Revisiting an idea most appropriare for middle school students] khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ thông đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau:

Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt động phù hợp. Thông qua mô hình trên tác giả đã phân tích ra có ba yếu tố cơ bản của người tự học, đó là thái độ, tính cách và kỹ năng. Có thể nhận thấy, sự phân định đó để nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của bản thân và khả năng hoạt động trong thực tế chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lí của người học.
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó đang ở dạng tiềm ẩn, luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa–xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh, vố có của mỗi người nhưng phải được đào tạo, r n luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, từ đó sẽ giúp con người ta năng động, sáng tạo, tự chủ hơn trong các hoạt động của đời sống. Nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn, tác động tiêu đến sựu phát triển của con người, làm cá nhâ đó sẽ bị thụ động trong đời sống. Thời gian học ở THPT là thời điểm HS phát triển các năng lực tốt nhất, vì vậy phát triển tự học và năng lực tự học của học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự định hướng và thành công của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời.
Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”.
1.2. Phát triển năng lực tự học của học sinh THPT
1.2.1. Động cơ tự học Động cơ trong tiếng Latin là Motif, có nghĩa là nguyên nhân thúc đẩy con người hành động. Nguyên nhân này nằm bên trong chủ thể có thể xuất phát từ nhu cầu tâm lý hay sinh lý.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Động cơ là cái thúc đẩy con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với những nhu cầu” .
Theo Nguyễn Quang Uẩn: “ Động cơ là cái thúc đẩy con người hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, là cái làm nảy sinh tính tích cực và quy định xu hướng của hướng tích cực đó. Động cơ là động lực kích thích trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành vi.”
Như vậy, động cơ học tập là yếu tố ảnh hưởng đến định hướng và thúc đẩy hoạt động học tập, nó phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức của người học. Động cơ tự học có cấp độ từ thấp đến cao, cấp thấp chỉ là hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhu cầu nghề nghiệp còn cấp độ cao là nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức.
Động cơ tự học được phát triển dần trong quá trình HS chiếm lĩnh đối tượng học tập. Khi HS thực hiện các nhiệm vụ tự học, mục đích tự học sẽ xuất hiện dưới hình thức là hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Khi động cơ đủ mạnh, để phù hợp với điều kiện bản thân mỗi các nhân cần lựa chọn cho mình những hình thức, nội dung và xây dựng kế hoạch tự học thích hợp. Trong quá trình tự học, việc lĩnh hội tri thức sẽ dần nâng tầm hiểu biết. Như vậy động cơ học tập cũng được cũng cố và nâng lên mức cao hơn .
1.2.2. Chu trình tự học
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn và các cộng sự , chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:
– Thời 1: Tự nghiên cứu
– Thời 2: Tự thể hiện
– Thời 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Tiếng Anh
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

100.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)