SKKN Biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong giảng dạy môn KHTN 6 sách Chân trời sáng tạo

Giá:
100.000 đ
Môn: KHTN (CHUNG)
Lớp: 6
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Lượt xem: 502
Lượt tải: 0
Số trang: 23
Tác giả: Trần Thị Hồng Ngân
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THCS Hậu Giang
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 23
Tác giả: Trần Thị Hồng Ngân
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THCS Hậu Giang
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “Biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong giảng dạy môn KHTN 6 sách Chân trời sáng tạo“triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

2.3.1. Phân loại kiến thức kỹ năng sống

2.3.2. Vận dụng kỹ năng sống thông qua bộ môn

I. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử

II. Kỹ năng hợp tác và chia sẻ

III. Nhóm kỹ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân

IV. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất

V. Kỹ năng phòng tránh tai nạn trong cuộc sống

 

Mô tả sản phẩm

1.1. Lí do chọn đề tài

Mục tiêu của giáo dục hiện nay đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng về lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết cho người học. Nhưng thực tế trong những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, xuất hiện những vụ gây gổ, đánh nhau cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Hiện tượng học sinh  hút thuốc lá, chơi điện tử, nói tục, chửi bậy… cũng gia tăng. Gần đây các tai nạn đuối nước xảy ra khá nhiều, hay tình trạng học sinh đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm, một số học sinh trung học cơ sở đi xe máy cũng khá phổ biến…

Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa tự chăm sóc được bản thân, còn lệ thuộc vào bố mẹ, người lớn, đứng trước đám đông thì thiếu tự tin, trả lời giáo viên, trả lời người lớn thì cộc lốc, thiếu chủ ngữ; các em học kiến thức môn học nhưng chưa biết vận dụng  kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề liên quan trong cuộc sống.

Là một giáo viên giảng dạy lâu năm, bản thân luôn trăn trở và lo ngại khi nhận thức của các em có chiều hướng lệch lạc, các em còn thiếu nhiều kỹ năng sống và tôi nhận thấy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ cấp thiết và không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, trường học và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Với mục đích trang bị cho học sinh kiến thức, những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế để trải nghiệm trong đời sống, thiết nghĩ trong mỗi tiết học giáo viên có thể lồng ghép các bài tập, các câu hỏi liên quan đến kiến thức bài học, qua đó giáo dục các em một số kỹ năng cần thiết trong cuộc sống để các em có thể tự tin, tự chủ, để các em trở thành những con người có ích cho xã hội và cũng là góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

Xuất phát từ thực tế đó, bản thân tôi đã đưa vấn đề giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các tiết dạy. Vì vậy tôi lấy tiêu đề của sáng kiến là:

“Biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong giảng dạy môn KHTN 6” theo bộ sách Chân trời sáng tạo

1.2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức bộ môn qua đó hình thành ở các em các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng hợp tác và chia sẻ, kỹ năng chăm sóc bản thân, kỹ năng phòng tránh các tai nạn, kỹ năng vận dụng kiến thức bộ môn để giải thích các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống… từ đó giúp học sinh phát huy tính tích cực học tập, tư duy sáng tạo, sự ham mê, yêu thích môn học, nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.

Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn cũng góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy – học, nhằm nâng cao năng lực người học, hướng tới việc đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

– SKKN nghiên cứu về Biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong giảng dạy môn KHTN 6 theo bộ sách Chân trời sáng tạo.

– Đối tượng khảo sát thử nghiệm là học sinh lớp 6A trường THCS …

1.4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết(phân tích, tổng hợp tài liệu).

– Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm, hợp tác trong chuyên môn.

– Kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học.

– Phương pháp điều tra thực tiễn, kiểm tra, đối chiếu, so sánh.

 

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận

– Căn cứ vào mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

– Căn cứ vào nhiệm vụ năm học ………..: Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; xây  dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường …

– Căn cứ vào đặc điểm bộ môn: Môn KHTN 6 là bộ môn gắn liền với thực tế, nắm vững kiến thức bộ môn sẽ giúp các em giải quyết được nhiều khó khăn, nhiều vấn đề trong cuộc sống.

– Căn cứ vào quan niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống.

+ Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống, nhưng nhìn chung kỹ năng sống  bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

+ Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình với những hoạt động cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức, thái độ đã được biết thành hành động thực tế một cách tích cực và mang tính chất xây dựng. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là đưa ra những lời giải đơn giản cho những câu hỏi đơn giản, mà giáo dục kỹ năng sống là việc hướng đến làm thay đổi các hành vi. Có nghĩa là, giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội, là xây dựng và thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, thái độ và kỹ năng phù hợp.

– Căn cứ vào các kỹ năng cần thiết cho học sinh THCS :

1- Kỹ năng tự phục vụ bản thân

2- Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời

3- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả

4- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc

5- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân

6- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử

7- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ

8- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông

9- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống

10- Kỹ năng đánh giá người khác.

Từ những căn cứ trên, tôi nhận thấy việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các tiết dạy vật lý là hết sức cần thiết.

2.2. Thực trạng của vấn đề

2.2.1. Thực trạng chung

Xã hội phát triển, con người phải tiếp xúc với nền khoa học kĩ thuật hiện đại. Đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo, tư duy nhanh, thích ứng tốt mọi hoàn cảnh, nhu cầu cuộc sống ngày càng cao. Đây là một điều đáng phấn khởi. Nhưng thực tế đáng lo ngại tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống thực dụng đã lan tràn khắp nơi len lỏi vào trong tư tưởng học sinh. Hiện nay, các em chỉ biết sống cho riêng mình, thờ ơ với những gì diễn ra xung quanh. Hiện tượng đó là do các em thiếu kiến thức về kỹ năng sống. Tình trạng đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo, bỏ học, không hứng thú học tập xuất hiện ngày một nhiều hơn.

Nguyên nhân thì có nhiều nhưng chung quy là nhận thức, ý thức và vấn đề cơ bản là do các em thiếu hiểu biết về kỹ năng sống. Đây là vấn đề nóng bỏng được ngành giáo dục và xã hội vô cùng quan tâm.

Tuy nhiên công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được đầu tư đúng mức về thời gian, về tài liệu, cơ sở vật chất giảng dạy.

Về phía các đoàn thể xã hội khác, nhìn chung đều có tham gia vào công tác này, nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức. Đặc biệt, về phía gia đình, vì nhiều nguyên nhân mà hầu hết các bậc phụ huynh đều chưa quan tâm, chưa dành thời gian nhiều cho  việc giáo dục kỹ năng sống cho con em mình .

2.2.2. Thực trạng về vấn đề lồng ghép dạy kỹ năng sống cho học sinh  ở trường THCS …  trong những năm học qua

*) Đối với nhà trường

Thời gian để giáo dục kỹ năng sống cho các em còn ít, mới chỉ dừng lại ở các tiết chào cờ, hay một số hoạt động nhân các ngày lễ lớn trong năm như: 20/11, 26/3, 30/4.

*) Đối với giáo viên:

Giáo viên chủ yếu chú trọng đến việc dạy kiến thức bộ môn, chưa chú trọng nhiều vào việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống thông qua tiết dạy.

Giáo viên các bộ môn chưa kết hợp được với nhau nhiều trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho các em.

*) Đối với học sinh :

Qua khảo sát thực nghiệm đối với nhóm học sinh khối 6 trường THCS … về nhận thức kỹ năng sống, tôi thu được kết quả như sau:

Lớp Sĩ số Kỹ năng giao tiếp và ứng xử Kỹ năng

hợp tác và chia sẻ

Kỹ năng phục vụ, chăm sóc bản thân Kỹ năng vận dụng kiến thức Kỹ năng phòng tránh tai nạn
TS % TS % TS % TS % TS %
6A 25 10 40 11 44 9 36 10 40 8 32
6B 22 9 40.9 11 50 10 45.5 9 40.9 7 31.8

 

Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến kỹ năng sống còn rất mơ hồ, các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó.

Là một giáo viên dạy bộ môn vật lý, tôi nhận thấy môn vật lý là môn học gắn liền với thực tế, và qua bộ môn vật lý có thể giáo dục cho các em một số kỹ năng sống cần thiết. Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn góp phần khơi dậy ở học sinh lòng yêu thích môn học.

Đề tài này tôi tiến hành áp dụng đối với học sinh lớp 6A, trường THCS …

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

2.3.1. Phân loại kiến thức kỹ năng sống

Căn cứ vào nhóm 10 kỹ năng cần thiết giáo dục cho học sinh trung học cơ sở, căn cứ vào kiến thức bộ môn KHTN 6, tôi nhận thấy chương trình KHTN  6 có thể lồng ghép giáo dục cho học sinh một số kỹ năng sống. Chia làm 5 nhóm:

  1. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
  2. Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
  3. Kỹ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân
  4. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất
  5. Kỹ năng phòng tránh tai nạn trong cuộc sống

2.3.2. Vận dụng kỹ năng sống thông qua bộ môn

Để việc lồng ghép kỹ năng sống thông qua bộ môn KHTN 6 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Giáo viên phải đưa ra các câu hỏi phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kỹ năng sống có kết quả cao.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài  về một vài kỹ năng sống. Cụ thể như:

I. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử

  1. Kỹ năng giao tiếp

* Kỹ năng giao tiếp là tập hợp những quy tắc, cách ứng xử, tương tác được đúc kết bằng những kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp hằng ngày, bao gồm các kỹ năng như: kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu; kỹ năng quan sát; kỹ năng sử dụng ngôn từ, hình thể; kỹ năng thuyết phục, đồng cảm…

* Kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Có được một kỹ năng giao tiếp tốt học sinh sẽ hợp tác với người khác tốt hơn, dễ dàng thành công hơn trong cuộc sống. Vì vậy trong tất cả các tiết dạy tôi đều giáo dục cho các em kỹ năng giao tiếp.

Chẳng hạn: Khi học sinh trả lời câu hỏi có một số học sinh khác vẫn giơ tay, giáo viên nên để cho học sinh trả lời xong, yêu cầu học sinh khác nhận xét, rút ra kết luận cuối cùng, sau đó giáo viên mới nhắc nhở: các em cần lắng nghe ý kiến của  bạn, khi bạn trả lời các em không nên nói leo, không nên giơ tay; nếu bạn trả lời chưa đúng các em có thể nhận xét và bổ sung khi các bạn đã trả lời xong; trong giờ học phải chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài. Từ đó giáo dục các em kỹ năng lắng nghe người khác nói.

Hoặc học sinh thường có thói quen trả lời trống không, không đầy đủ, giáo viên cần nhắc các em câu trả lời phải đầy đủ, chính xác. Từ đó giáo dục cho các em kỹ năng sử dụng ngôn từ.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 8
8
KHTN
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)